Liên Hoa Đồng Tử Căn bản Thượng sư tương ứng pháp.

Chú ý: Chưa nhận quán đảnh, xin đừng tu pháp!

Mở đầu:
• Quán Không.
• Quán tưởng Căn bản Truyền thừa Thượng sư trụ tại đỉnh đầu phóng quang gia trì đồng tu.
• Quán tứ vô lượng tâm.
• Làm thủ ấn đánh thức: vỗ tay 2 lần, bắt chéo hai tay, búng ngón tay.


Phần 1: Niệm chú thanh tịnh:
Tịnh khẩu: Om Suri Suri Maha Suri Susuri Soha.
Tịnh thân: Om Sudori Sudori Sumoli Sumoli Soha.
Tịnh ý: Om Vajra Dam Hoho Hum.
An Thổ Địa chân ngôn: Namo Samanto Buddhanam Om Duru Duru Devi Soha.


Phần 2: Niệm chú triệu thỉnh

“Om Ah Hum Soha.” (3 biến)

Phụng thỉnh:
Nam mô Căn bản Truyền thừa Thượng sư Liên Sinh Hoạt Phật. Nam mô Đại Bạch Liên Hoa Đồng Tử. Nam mô Hoa Quang Tự Tại Phật. Nam mô Chân Phật Tông lịch đại truyền thừa tổ sư.
(Các phân đường ở các địa phương có thể chiếu theo các vị Phật, Bồ Tát, Kim Cương Hộ Pháp được thờ phụng tại đàn thành của mình mà lần lượt phụng thỉnh.)
Nam mô đại ân Chân Phật Tông căn bản lịch đại tổ sư, nguyện mọi chúng sinh được an lạc. Nam mô Ngũ Phật Bổn tôn và đàn thành, nguyện mọi chúng sinh thoát mọi khổ.
Nam mô thập phương tam thế tất cả chư Phật, nguyện mọi chúng sinh luôn từ bi và vui vẻ. Nam mô Tam Tạng thập nhị bộ chính pháp, nguyện mọi chúng sinh buông bỏ tâm phân biệt.
Nam mô thập phương tam thế tất cả Thánh - Hiền - Tăng, nguyện mọi chúng sinh đắc chính giác.
Nam mô Chính Giác Hồng Quán Thánh Miện Kim Cương Thượng Sư Liên Sinh Tôn giả, nguyện con và lục đạo chúng sinh trong sát-na đốn ngộ chứng vô thượng giác, tiếp tục quy về Liên Sinh Phật địa.



Phần 3: Đại lễ bái

Một: bái Căn bản Truyền thừa Thượng sư và thập phương tam thế tất cả chư Phật
- kết thủ ấn Phật Kham (tháp Phật)
.
Quán tưởng ở phía trên trước mặt mình có Căn bản Truyền thừa Thượng sư, lịch đại truyền thừa tổ sư, tám đại Bổn tôn, thập phương tam thế tất cả chư Phật, tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát,
tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên, xuất hiện như muôn nghìn vì sao lấp lánh đầy khắp hư không.
Dùng thủ ấn chạm vào thiên tâm (vị trí giữa hai lông mày), quán tưởng thiên tâm của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng trắng đi vào thiên tâm của chính mình.

Dùng thủ ấn chạm vào họng, quán tưởng vị trí họng của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng đỏ đi vào họng của mình.

Dùng thủ ấn chạm vào tâm luân, quán tưởng tâm luân của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng lam đi vào tâm luân của hành giả. Lại dùng thủ ấn chạm vào thiên tâm, giải ấn

Quán tưởng thân thể của mình nằm trên mặt đất để lạy hết Căn bản Truyền thừa Thượng sư và chư Phật mười phương.


Hai: bái chư Bồ Tát - kết thủ ấn Liên Hoa (hoa sen)
Cũng quán tưởng như trên. Cách dùng thủ ấn cũng giống như trên. Lạy hết tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát.

Ba: bái Hộ Pháp Kim Cương - kết thủ ấn Tam Xoa Xử (chày ba chấu)
Cũng quán tưởng như trên. Cách dùng thủ ấn cũng giống như trên. Lạy hết tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên.

Bốn: khấu đầu - thủ ấn bình đẳng
Dùng thủ ấn cúi lạy một cái, rồi chạm vào thiên tâm giải ấn.

Phần 4: Đại cúng dường

Kết ấn cúng dường: hai ngón áp út giơ thẳng. Hai ngón giữa đan chéo nhau. Hai ngón út đan chéo nhau. Hai ngón trỏ móc và đè hai ngón giữa xuống. Hai ngón cái đè lên hai ngón út.
Kết ấn đặt trước ngực. Sau khi quán tưởng xong thì chạm vào thiên tâm giải ấn.
Quán tưởng cúng dường như sau:

Quán tưởng cúng phẩm ở trước đàn thành biến hóa thành hàng ngang, sau đó lại biến thành một mặt phẳng, nhiều vô lượng vô biên. Sau đó lại biến thành đầy ắp hư không vũ trụ.

Thành tâm cúng dường toàn bộ đến Căn bản Truyền thừa Thượng sư, lịch đại truyền thừa tổ sư, tám đại Bổn tôn, thập phương tam thế tất cả chư Phật, tát cả Bồ Tát Ma Ha Tát, tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên.

Đọc bài kệ cúng dường:
Tu Di tứ châu cùng nhật nguyệt Hóa mọi trân bảo cúng dường Phật Trân quý kì diệu bao công đức Tiêu nghiệp cấp tốc chứng bồ đề.
Niệm chú cúng dường: Om Sarva Tathagata Idamo Guru Ratna Mandala Kham Nirya Tayami.


Phần 5: Tứ quy y
Quán tưởng quán đảnh: quán tưởng Căn bản Truyền thừa Thượng sư, tổ sư truyền thừa các đời, tất cả chư Phật, pháp bảo, tăng bảo, kết hợp lại thành ánh sáng trắng lớn quán đảnh cho hành giả.

Niệm chú tứ quy y: (3 biến)
Namo Guru Bei. Namo Buddha Yei. Namo Dharma Yei. Namo Sangha Yei.

Phần 6: Bia giáp hộ thân.
Kết thủ ấn Kim Cang Hộ Pháp, đặt thủ ấn trước trán.

Niệm chú: Om Buaru Lan Chuali. (7 biến)
Quán tưởng phòng hộ: quán tưởng Hộ Pháp, Kim Cương thờ phụng tại đàn thành biến hóa thành bốn vị, ở trước mặt, sau lưng, hai bên trái phải để bảo vệ cho hành giả.
Dùng thủ ấn chạm vào trán, họng, tim, vai trái, vai phải, sau đó chạm vào thiên tâm giải ấn.


Phần 7: Niệm Cao Vương Quan Thế Âm Chân Kinh.

Quan Thế Âm Bồ Tát. Nam mô Phật. Nam mô Pháp. Nam mô Tăng. Phật quốc hữu duyên. Phật pháp tương nhân. Thường lạc ngã tịnh. Hữu duyên Phật pháp.

Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị đại thần chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị đại minh chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị vô thượng chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị vô đẳng đẳng chú.

Nam mô Tịnh Quang Bí Mật Phật. Pháp Tạng Phật. Sư Tử Hống Thần Túc U Vương Phật. Phật Cáo Tu Di Đăng Vương Phật. Pháp Hộ Phật. Kim Cương Tạng Sư Tử Du Hí Phật. Bảo Thắng Phật.
Thần Thông Phật. Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật. Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Phật. Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Phật. Quá khứ - thất Phật. Vị lai hiền kiếp - thiên Phật.
Thiên ngũ bách Phật. Vạn ngũ thiên Phật. Ngũ bách Hoa Thắng Phật. Bách ức Kim Cương Tạng Phật. Định Quang Phật.


Lục phương lục Phật danh hiệu:
Đông phương Bảo Quang Nguyệt Điện Nguyệt Diệu Tôn Âm Vương Phật. Nam phương Thụ Căn Hoa Vương Phật. Tây phương Tạo Vương Thần Thông Diễm Hoa Vương Phật. Bắc phương Nguyện Điện Thanh Tịnh Phật.
Thượng phương Vô Số Tinh Tấn Bảo Thủ Phật. Hạ phương Thiện Tịch Nguyệt Âm Vương Phật. Vô lượng chư Phật. Đa Bảo Phật. Thích Ca Mâu Ni Phật. Di Lặc Phật. A Súc Phật. Di Đà Phật.

Trung ương nhất thiết chúng sinh. Tại Phật thế giới trung giả. Hành trụ ư địa thượng. Cập tại hư không trung. Từ ưu ư nhất thiết chúng sinh. Các lệnh an ổn hưu tức. Trú dạ tu trì.
Tâm thường cầu tụng thử kinh. Năng diệt sinh tử khổ. Tiêu trừ chư độc hại.

Nam mô Đại Minh Quan Thế Âm, Quan Minh Quan Thế Âm, Cao Minh Quan Thế Âm, Khai Minh Quan Thế Âm, Dược Vương Bồ Tát, Dược Thượng Bồ Tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Hư Không Tạng Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát.
Thanh Lương Bảo Sơn Ức Vạn Bồ Tát. Phổ Quang Vương Như Lai Hóa Thắng Bồ Tát.


Niệm niệm tụng thử kinh. Thất Phật Thế Tôn. Tức thuyết chú viết:
“Li-pô, li-pô-tê, ki-ô, ki-ô-tê, tô-luô-ni-tê, ni-a-la-tê, pi-li-ni-tê, mua-hưa-cha-tê, chân-linh, chiên-tê, sô-ha”. (7 biến)

Niệm thêm chú vãng sinh: (7 biến)
Namo amitābhāya tathāgatāya Tadyathā Amṛtod-bhave Amṛta-siddhaṃ bhave Amṛta-vikrānte Amṛta-vikrānta Gāmine gagana Kīrta-kare svāhā
(Có thể niệm thêm Chân Phật Kinh.)

Phần 8: Cầu thỉnh Liên Hoa Đồng Tử
Tay kết thủ ấn Liên Hoa Đồng Tử.
Tự tính liên hoa pháp tính thân Tay phải thuyết pháp trái cầm hoa Hóa thân biến khắp nghìn vạn cảnh Thiên y bảo sức diệu trang nghiêm Một thân đắc chứng Đạo Hiển Mật Truyền thừa dung hợp trân quý nhất
Chân Phật Mật Pháp dạy chúng sinh Phổ độ quần sinh không bỏ sót.
Quán tưởng tam quang bao trùm:
Kết thủ ấn Căn bản Truyền thừa Thượng sư (Liên Hoa Đồng Tử).
Tay phải kết ấn thuyết pháp: ngón tay cái chạm vào ngón giữa, các ngón tay khác dựng thẳng, lòng bàn tay hướng ra ngoài, đặt trước ngực.
Tay trái kết ấn cầm hoa sen: ngón cái chạm vào ngón trỏ, ngón út dựng thẳng, hai ngón tay còn lại cong gập vào trong, lòng bàn tay hướng vào trong, đặt trước ngực, giống như cầm hoa sen.


Quán tưởng:
Đầu tiên quán Không, niệm chú quán Không:
Om Subawa Suda Saerwa Daerma Subawa Suto Hang (3 biến)

(1) Trên mặt biển lớn, trời trong vạn dặm không mây, một vầng mặt trăng từ dưới biển nhô lên không trung, ở chính giữa vầng mặt trăng có một chủng tự chữ “Hum” (tiếng Phạn) màu trắng phóng ra ánh sáng trắng.
(2) Chữ “Hum” ở giữa vầng mặt trăng quay tròn hóa thành Căn bản Truyền thừa Thượng sư, ngồi ngay ngắn trên đài hoa sen trắng, nét mặt khẽ cười, pháp tướng trang nghiêm.
(3) Thiên tâm của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một đường ánh sáng trắng, chiếu thẳng đến thiên tâm của hành giả. Từ họng của Thượng sư phóng ra một đường ánh sáng đỏ, chiếu thẳng đến họng của hành giả.
Từ tâm luân của Thượng sư phóng ra một đường ánh sáng xanh lam, chiếu thẳng đến tâm luân của hành giả. Ba đường ánh sáng trắng, đỏ, lam đi vào thân tâm của hành giả.


Phần 9: Trì tâm chú Căn bản Truyền thừa Thượng sư (Liên Hoa Đồng Tử).
Cầm chuỗi hạt quán tưởng:
(Hai tay cầm chuỗi hạt đặt trước ngực, khi niệm dùng ngón tay cái để lần hạt).
Quán tưởng tay trái thành chuông kim cương, quán tưởng tay phải thành chày kim cương, quán tưởng hạt Phật đầu thành Đa Bảo Phật tháp, quán tưởng bốn hạt lớn hơn ở giữa thành Tứ Đại Thiên Vương,
quán tưởng sợi tua rua thành liên hoa thủ (Phật thủ - bàn tay Phật), quán tưởng sợi dây xuyên chuỗi hạt thành vòng ánh trắng của bản tính Kim Cang Tát Đỏa.

Khi trì chú, mỗi khi lần một hạt thì đều quán tưởng từng hạt trở thành một Sư Tôn đến trước mặt mình.


Chú ngữ: Tâm chú dài hoặc ngắn, niệm 108 biến.
Om Ah Hum Guru Bei Aha Sa Sa Maha Liansheng Siddhi Hum. (Chú dài)
Om Guru Liansheng Siddhi Hum. (Chú ngắn)


Phần 10: Làm Cửu tiết Phật phong, nhập Tam ma địa.
Cửu tiết Phật phong:
(1) Quán tưởng ánh sáng trắng từ lỗ mũi phải đi vào, khi đến họng thì biến thành ánh sáng đỏ, theo mạch phải đi tới đan điền, sau đó đi ngược lên theo mạch trái, thoát ra từ lỗ mũi trái, lúc này đã trở thành khí đen.
(2) Ánh sáng trắng từ lỗ mũi trái đi vào, khi đến họng thì biến thành ánh sáng đỏ, theo mạch trái đi tới đan điền, sau đó đi ngược lên theo mạch phải, thoát ra từ lỗ mũi phải, lúc này đã trở thành khí đen.
(3) Ánh sáng trắng đi vào từ cả hai lỗ mũi, khi đến họng thì biến thành ánh sáng đỏ, đi xuống theo mạch hai bên tới đan điền rồi đi vào trung mạch, khí đi ngược lên đến đỉnh luân sau đó lại đi xuống đan điền,
từ đây khí chia ra hai mạch, đi lên đến mũi và thoát ra từ hai lỗ mũi, lúc này đã trở thành khí đen.
(4) Khí đi vào từ lỗ mũi trái, đi ra từ lỗ mũi phải (như 2).
(5) Khí đi vào từ lỗ mũi phải, đi ra từ lỗ mũi trái (như 1).
(6) Khí đi vào từ cả hai lỗ mũi (như 3).
(7) Khí đi vào từ cả hai lỗ mũi (như 3).
(8) Khí đi vào từ lỗ mũi phải, đi ra từ lỗ mũi trái (như 1).
(9) Khí đi vào từ lỗ mũi trái, đi ra từ lỗ mũi phải (như 2).


Quán tưởng Nhập ngã:
(1) Quán tưởng Bổn tôn trụ tại Phạn huyệt trên đỉnh đầu hành giả.
(2) Bên trong thân mình, hoa sen trên tâm luân ở trung mạch nở ra, trên hoa sen có một đĩa mặt trăng, trong đĩa mặt trăng có chủng tử tự của Bổn tôn (chữ Hum), chủng tử tự phóng quang.

(3) Quán tưởng Bổn tôn ở đỉnh đầu biến thành một hạt ngọc ánh sáng to cỡ hạt gạo, từ Phạn huyệt đi vào trong trung mạch của mình, thuận theo trung mạch đi thẳng xuống, tới tâm luân thì dừng lại tại hoa sen ở tâm luân.
(4) Bổn tôn tại hoa sen ở tâm luân của mình từ từ biến to ra, cho tới khi to bằng chính mình. Quán tưởng chính mình biến thành Bổn tôn giống y hệt. Bản thân chính là Bổn tôn, không hai không khác.


Quán tưởng Ngã nhập:
Quán tưởng chính mình là Bổn tôn, từ trung mạch đi lên và thoát ra, tiến nhập vào trong hư không, dung nhập vào biển ánh sáng của vũ trụ.
Quên hết toàn bộ bản thân mình (tọa vong) bằng cách tiến nhập vào trong hư không, tiến nhập vào ý thức vũ trụ, tiến nhập vào biển ánh sáng, bản thân không còn nữa,
hoàn toàn hòa tan vào trong hư không và biển ánh sáng của vũ trụ (ngã nhập).

Ý thức vũ trụ chính là ý thức của mình. Đàn thành và vũ trụ tỏa ánh sáng rực rỡ
Nếu không thể ngồi tọa vong, lập tức quán tưởng bản thân mình là Bổn tôn Liên Sinh, sau khi quán tưởng rõ ràng thì quên luôn chính mình, lại tiến nhập vào trong hư không.
“Nhất chỉ nhất quán” như vậy gọi là “chỉ quán song vận.”

Quán đếm hơi thở:

Dùng ý nghĩ để đếm hơi thở của chính mình, cho đến khi đạt đến trạng thái dừng bặt không còn suy nghĩ, tiến nhập vào cảnh giới định tọa vong.


Phần 11: Xuất định.
Trình tự quán tưởng xuất định và Nhập ngã - Ngã nhập ngược nhau. Quán tưởng chính mình từ hư không tiến nhập vào thân thể, Bổn tôn thu nhỏ lại, ngồi trên hoa sen ở tâm luân của mình,
rồi lại hóa thành viên ngọc ánh sáng, từ trung mạch đi ra từ Phạn huyệt trên đỉnh đầu. Bản thân đã xuất định.


Phần 12: Trì những tâm chú chính.

Om Ah Mi Te Wa Seh (tâm chú A Di Đà Phật)
Om Mani Padme Hum (tâm chú Quan Thế Âm Bồ Tát)
Om Pun La Mo Lin Tho Lin Soha. (Địa Tạng Vương Bồ Tát diệt định nghiệp chân ngôn)
Om Hahaha Wei Sam Mo Yeh Soha (tâm chú Địa Tạng Vương Bồ Tát)
Om Zheli Zhuli Chuanthi Soha (tâm chú Chuẩn Đề Phật Mẫu)
Om Zambala Chalan Chalaye Soha (tâm chú Hoàng Tài Thần)
Om Ah Hum Benza Guru Pedma Siddhi Hum (tâm chú Ngài Liên Hoa Sinh đại sĩ)
Om Ah Hum Guru Bei Ah Ha Sa Sa Ma Ha Liansheng Siddhi Hum (tâm chú căn bản Liên Hoa Đồng Tử)
Tayata Om Bekandze Bekandze Maha Bekandze Ratza Samudgate Soha (tâm chú Dược Sư Phật)


Phần 13: Niệm vạn Phật.
Nam mô 36 vạn tỉ 11 vạn 9 nghìn 5 trăm đồng danh đồng hiệu A Di Đà Phật. (3 biến)

Phần 14: Tụng bách tự minh chú.

Om benza sato samaya Manupalaya benza sato denopa titha Drido me bhava suto kayo me bhava Supo kayo me bhava Anurakto me bhava Sarva siddhi me prayatsa Sarva karma su tsame Tsittam shriyam kuru hum Ha ha ha ha ho,
bhagavan Sarva tathagata benza mame mutsa Bendzi bhava maha samaya sato ah hum pei. (3 biến)


Phần 15: Hồi hướng kệ.
Cung kính Liên Sinh Thánh Tôn pháp Mật phái Chân Phật giúp chúng sinh Niệm chú thoát về Song Liên Trì Thập bát Liên Hoa đến hóa sinh Bí mật vô thượng và hiếm có Nay con tu trì cúng dường hết
Phát lời thề nguyện trong thâm tâm Mong con sớm đến Phật địa này Thỉnh cầu Thánh Tôn gia trì lực Ban cho quán đảnh liên hoa sinh Quảng đại viên mãn tự tại đắc Độ mình độ người đến Phật quốc.

Nguyện người cùng niệm Phật Cùng sinh cõi Cực Lạc Trên báo bốn ơn sâu Dưới cứu ba đường khổ Thấy Phật thoát sinh tử Như Phật độ tất cả.

Đệ tử Liên Hoa…….. xin đem công đức này hồi hướng. Kính chúc mọi người thân thể khỏe mạnh, vạn sự như ý, đạo tâm kiên cố, gặp dữ hóa lành. Mong tất cả mọi ước nguyện đều được viên mãn. Mong tất cả tai nạn tiêu tan.

Đưa chày Kim Cang lên cao tạo một vòng tròn trong hư không rồi đánh chày kim cang thẳng vào phía trước, nói lớn “
WUN!”

Phần 16: Đại lễ bái
Tương tự đại lễ bái ở phần 3.

Phần 17: Niệm chú viên mãn
Om brum. (3 biến) Om mani padme hum.

Làm thủ ấn giải tán: vỗ tay hai lần, bắt chéo tay, búng ngón tay.
Tu pháp viên mãn. Như ý cát tường.

Kết đàn.